Chiếc Ford Everest của tôi thuộc bản máy dầu 2.5 AT, sản xuất tháng 12/2013 và đăng ký ngày 3/1/2014. Tính đến nay, chiếc xe đã lăn bánh được 5 năm và gần 110.000 km. Tôi cùng chiếc Everest đã đi hầu hết các tỉnh thành trên cả nước.

Chi phí chăm xe rất "kinh tế"

Bản thân tôi là người chăm chút rất cẩn thận cho xe. Cứ ngày Chủ nhật hoặc trước mỗi chuyến đi, tôi đều kiểm tra toàn bộ dầu máy, dầu phanh, dầu trợ lực, nước làm mát, châm nước rửa kính và kiểm tra áp suất lốp. Sang mùa đông, tôi điều chỉnh áp suất lốp phù hợp bằng cách bơm thêm một chút. Đến mùa hè thì ngược lại, xả bớt một chút. Hai bánh trước luôn được đảm bảo ở mức 2,2 đến 2,3 kg/cm2. Bánh sau cũng vậy.

Cứ mỗi 10.000 km, tôi lại mang xe đến xưởng dịch vụ chính hãng để thay dầu và đảo lốp. Sắp tới đây, khi kim đồng hồ chạm mốc 120.000 km, tôi đã lên lịch thay dầu máy, dầu hộp số và dầu cầu.

Tất cả lịch trình bảo dưỡng, thay đồ chiếc Ford Everest tôi đều tuân theo sách hướng dẫn sử dụng. Dầu phanh, nước làm mát cứ 40.000 km là thay. Lọc gió cũng vậy. Bi tăng, bi tì và dây cam sau 100.000 km thì thay. Biết là thay chính hãng phụ tùng sẽ đắt hơn ở ngoài nhưng cảm quan thấy yên tâm hơn.

“Nuôi” xe 5 năm, lăn bánh gần 110.000 km khắp cả nước, người dùng tiết lộ độ trâu của Ford Everest đời cũ - Ảnh 1.

Chiếc Ford Everest 2013 đã trải qua 5 năm sử dụng và lăn bánh gần 110.000 km.

Chi phí bảo dưỡng và thay đồ sau 5 năm tôi đều ghi lại cẩn thận, cụ thể như sau:

Hạng mụcĐơn giáSố lầnThành tiền
Dầu máy lần đầu 5.000 km thay, lần tiếp theo cứ 10.000 km thay + lọc
1.250.000
1215.000.000
Lọc gió
395.000
31.185.000
Dầu cầu sau
480.000
2960.000
Nước làm mát
560.000
31.680.000
Accu
1.750.000
11.750.000
Gạt mưa450.000
1450.000
Lọc nhiên liệu
395.000
1395.000
Dầu phanh
270.000
2540.000
Dầu trợ lực lái200.000
1200.000
Bi tăng, bi tì, dây cam
7.650.000
17.650.000
Má phanh trước
1.390.000
11.390.000
Cao su đồng tiền50.000
6300.000
Chụp hãm bánh lái20.000
240.000

Tổng thiệt hại cho các khoản thay thế là 31.540.000 đồng. Tính trung bình, mỗi năm, tôi tốn hơn 6,3 triệu đồng cho chiếc Everest. Tất nhiên, trong các khoản phí trên, tôi không đề cập tới nhiên liệu. Tất cả phụ tùng đều là chính hãng.

Lốp xe đi từ mới chưa cần thay và theo ước tính của tôi còn đi được khoảng 50.000 km nữa. Chi phí thay lốp và cân bằng động là 3.250.000/lốp đã bao gồm công. Với dòng xe này, lốp có thể đi được 160.000 km, trong khi sedan chỉ 40.000 km đã phải thay.

Tôi đi xe khá cẩn thận nên chưa phải đem xe đi "spa" bao giờ. Chỉ có vài vết xước nhỏ.

Chiếc xe bền bỉ theo năm tháng

Từ ngày mua xe đến nay, chiếc Everest chưa phải nằm đường bao giờ. Tôi cũng chưa thấy xe hỏng vặt gì cả. Món đồ nào tới định kỳ cần thay thì thay thôi.

Đánh giá tổng quan về ngoại thất, tôi thấy nước sơn của xe còn bóng đẹp. Vỏ xe chưa hề bị hoen gỉ. Gầm bệ trông vẫn còn như mới. Chỉ có các cạnh thanh nhíp bị gỉ một chút. Đèn pha, đèn sương mù và đèn hậu đều bóng, không hề bị mờ hay ố vàng. Các gioăng cánh cửa còn mềm và kín.

Phải nói thêm, tôi là người Hải Hậu (Nam Định). Đặc thù của quê tôi là vùng biển với cát và muối tác động vào gầm xe. Đây là chi tiết mà tôi đánh giá rất cao về độ bền của chiếc Everest.

Bên trong xe, ghế da vẫn còn căng, không bị nhăn hay rạn nứt chút nào, còn trần nỉ không bị xơ.

Máy dầu của chiếc Everest vẫn chạy bốc như ngày nào. Lượng dầu tiêu thụ đường trường khoảng 8 lít/100 km còn tôi đi làm hàng ngày chỉ hết khoảng 9 lít/100 km. Do ở quê nên đường không tắc như tại các thành phố lớn, lượng nhiên liệu tiêu thụ cũng tiết kiệm hơn. Độ ồn của máy dầu tất nhiên là hơn máy xăng nhưng chỉ ở vận tốc dưới 40 km/h, còn với tốc độ cao hơn, tiếng ồn chỉ như máy xăng thôi.

Đó là những cảm nhận của tôi về chiếc xe Ford Everest 2013 mà mình gắn bó suốt 5 năm và gần 110.000 km. Có người cũng chạy Everest mà chi phí sử dụng còn thấp hơn của tôi. Do chỉ bảo dưỡng và thay đồ hãng, chi phí mà tôi bỏ ra cho chiếc Everest có thể tốn hơn làm ngoài nên điều này là dễ hiểu.

Độc giả Phạm Hùng Kiền

“Nuôi” xe 5 năm, lăn bánh gần 110.000 km khắp cả nước, người dùng tiết lộ độ trâu của Ford Everest đời cũ - Ảnh 6.