Nhà sản xuất mẫu xe điện quốc dân của Nhật Bản từng ngừng nhận đơn hàng vì thời gian chờ quá dài.
Nhật Bản được xem là một trong các cường quốc trên thế giới trong ngành công nghiệp ô tô. Thị trường và phong cách chơi xe tại quốc gia này cũng nổi bật lên 2 xu hướng được cả thế giới theo dõi, đó là xe JDM (Japan Domestic Market - ám chỉ các mẫu xe dành riêng cho thị trường nội địa), và xe kei-car (dòng xe cỡ nhỏ, vuông vức và có giá thấp, tập trung đến tính thực dụng).
Nissan Sakura có thể nói là một trong những mẫu xe nổi bật nhất trên thị trường xe kei-car nội địa Nhật Bản. Tương tự các mẫu kei-car khác, Nissan Sakura có những trang bị cơ bản, giá bán dễ tiếp cận, kèm với thiết kế vuông vắn để tận dụng tốt nhất không gian xe, nhưng khác ở chỗ Nissan Sakura là một mẫu xe thuần điện.
Nissan Sakura được yêu thích tới nỗi được trao giải Japan Car of the Year trong năm 2022 và năm 2023.
Sự tương đồng về con số
Mẫu xe này, trên thực tế, là thành quả của hợp tác giữa Nissan và Mitsubishi; trong khi mẫu của Nissan có tên là Sakura, mẫu của Mitsubishi được đặt tên là eK X EV.
Ngay khi chính thức bán ra từ tháng 5/2022, mẫu xe điện cỡ nhỏ này đã trở thành một hiện tượng tại thị trường xe Nhật Bản. Tính đến tháng 7 cùng năm, mẫu xe này đã nhận được 23.000 đơn đặt hàng, vượt qua mọi thành tích trước đây của các mẫu xe điện khác từng bán tại Nhật.
2 tháng sau đó, tổng đơn hàng của cả Nissan Sakura và Mitsubishi eK X EV đạt 35.000 đơn. Với số lượng đơn hàng quá lớn, Nissan đã phải đưa ra thông báo ngừng nhận đơn hàng vào 1/11 cùng năm; hãng có nêu thêm rằng ngừng nhận đơn hàng do thời gian chờ xe đã lên tới một năm hoặc hơn.
Thành công của Nissan Sakura gợi liên tưởng đến những thành tích có phần tương đồng của VinFast VF 3 tại thị trường nội địa Việt Nam.
Mới đây, VinFast đã thông báo số lượng xe bàn giao trong tháng 10 vừa rồi, cho thấy mẫu VF 3 của hãng đã vươn lên đứng đầu bảng doanh số thị trường Việt Nam.
Công bố của VinFast cho biết hãng đã bàn giao gần 5.000 chiếc VF 3 và hơn 2.600 chiếc VF 5 cho khách hàng. Số lượng xe bàn giao của hai mẫu xe này đều vượt doanh số của mẫu xe có doanh số cao nhất thuộc Hiệp hội các Nhà sản xuất Ô tô Việt Nam VAMA - mẫu Mitsubishi Xpander với 2.131 chiếc.
Tương tự Nissan Sakura, VinFast VF 3 cũng là một mẫu xe điện cỡ nhỏ, cũng được thiết kế với định hướng trở thành một mẫu xe có trang bị cơ bản, bán với giá dễ tiếp cận.
Tại Việt Nam cũng đã nhận được sự yêu thích nồng nhiệt từ người tiêu dùng trong nước ngay từ khi ra mắt. Theo thông báo của nhà sản xuất, hãng đã nhận được 27.649 đơn hàng sau 66 giờ mở cọc. Số lượng đơn đặt cọc này cũng đã là số lượng kỷ lục, chưa từng có tại thị trường ô tô Việt Nam. Đáng chú ý hơn, toàn bộ số đơn cọc này đều không được hoàn hủy hoặc chuyển nhượng.
Sakura tiện nghi - VF 3 an toàn
Về giá bán, Nissan Sakura là mẫu xe có giá bán thấp hơn (so với Mitsubishi eK X EV), khởi điểm từ 2.599.300 yên, tương đương khoảng 423 triệu đồng. Tuy nhiên, người tiêu dùng Nhật Bản có thể sở hữu một chiếc với chi phí quy đổi khoảng 333,6 triệu đồng do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ 550.000 yên khi mua xe điện.
VinFast VF 3 cũng có giá bán tại thị trường nội địa cùng trong khoảng giá này. Khi mua kèm pin, người tiêu dùng cần chi 322 triệu đồng.
Cùng khoảng giá, Nissan Sakura và VinFast VF 3 có một số khác biệt nhất định, rõ rệt nhất là kích thước và cấu hình xe. Nissan Sakura là mẫu xe 5 cửa, kích thước DxRxC lần lượt là 3.395 x 1.475 x 1.655 (mm), cùng trục cơ sở 2.495 mm; VinFast VF 3 là mẫu xe 3 cửa, kích thước DxRxC lần lượt là 3.190 x 1.679 x 1.622 (mm), cùng trục cơ sở 2.075 mm.
Nissan Sakura sử dụng một mô tơ điện đặt ở cầu trước; xe sử dụng hệ thống treo McPherson ở phía trước và đa điểm độc lập ở phía sau.
VinFast VF 3 cũng sử dụng một mô tơ điện nhưng đặt ở cầu sau; xe cũng sử dụng hệ thống treo dạng McPherson ở phía trước, nhưng phía sau là dạng phụ thuộc, trục cứng với thanh xoắn Panhard.
Về hệ thống phanh, cả Nissan Sakura và VinFast VF 3 đều có phanh đĩa ở bánh trước và phanh tang trống ở bánh sau.
Về mặt vận hành, Nissan Sakura có công suất tối đa 64 mã lực và mô men xoắn 195Nm, đạt tốc độ tối đa 130km/h. Xe sử dụng pin có tổng dung lượng 20 kWh, có thể đi được 180km theo chuẩn WLTC.
VinFast VF 3 có công suất tối đa khoảng 43 mã lực và mô men xoắn 110 Nm, có thể đạt tốc độ tối đa 100km/h nhưng trong điều kiện dung lượng pin đạt trên 50%. Pack pin của xe có dung lượng khả dụng 18,64 kWh, có thể đi được khoảng 210km theo chuẩn NEDC.
Để dễ hình dung hơn, Nissan Sakura có tỷ lệ trọng lượng/công suất là 16,7kg/mã lực, còn VinFast VF 3 là 19,8kg/mã lực. Tuy nhiên, VinFast VF 3 lại có mức tiêu hao nhiên năng lượng tối ưu hơn, tốn trung bình 9 kWh/100km (chuẩn NEDC), còn Nissan Sakura tốn 12,4 kWh/100km (chuẩn WLTC).
Về thời gian sạc, Nissan Sakura có thể sử dụng sạc nhanh để nạp từ 0% lên 80% trong 40 phút; trong khi đó, VinFast VF 3 cũng có thể sạc nhanh từ 10% lên 70% trong 36 phút.
Về trang bị tiện nghi, Nissan Sakura có 2 màn hình với 1 màn hình sử dụng để hiện thông số vận hành cho người lái và 1 màn hình giải trí 9 inch cảm ứng. VinFast VF 3 chỉ có 1 màn hình cảm ứng 10 inch, được sử dụng để hiển thị cả thông tin vận hành cho người lái lẫn làm màn hình giải trí.
Trên vô lăng, Nissan Sakura có các phím chức năng cơ bản, có cả phím điều chỉnh Kiểm soát hành trình Cruise Control. Trong khi đó, vô lăng của VinFast VF 3 không có nút bấm điều khiển nào.
Nissan Sakura trang bị camera 360, kèm theo 2 tính năng ADAS là tính năng đỗ xe tự động và cảnh báo lệch làn; VinFast VF 3 cũng có một tính năng ADAS là hỗ trợ đỗ xe phía sau.
Tuy nhiên, khi xét đến các tính năng an toàn, VinFast VF 3 có phần nhỉnh hơn. Cả Nissan Sakura và VinFast VF 3 đều có phanh ABS, nhưng mẫu xe Việt còn có một số tính năng hỗ trợ khác như hỗ trợ phanh khẩn cấp BA, kiểm soát lực kéo TCS, và hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA.
Bảng tổng hợp thông số cơ bản của Nissan Sakura và VinFast VF 3:
Thông số | Nissan Sakura | VinFast VF 3 |
---|---|---|
Giá niêm yết | 423 triệu đồng (quy đổi) | 322 triệu đồng (kèm pin) |
Kích thước | 3.395 x 1.475 x 1.655 (mm) | 3.190 x 1.679 x 1.622 (mm) |
Trục cơ sở | 2.495 mm | 2.075 mm |
Hệ thống treo | McPherson (trước), đa điểm độc lập (sau) | McPherson (trước); phụ thuộc, trục cứng với thanh xoắn Panhard (sau) |
Mô tơ điện | Đặt trước, 64 mã lực / 195 Nm | Đặt sau, 43 mã lực / 110 Nm |
Tỷ lệ trọng lượng/công suất | 16,7kg/mã lực | 19,8kg/mã lực |
Mức tiêu hao năng lượng | 12,4 kWh/100km (chuẩn WLTC) | 9 kWh/100km (chuẩn NEDC) |
Dung lượng pin | 20 kWh (tổng dung lượng) | 18,64 kWh (dung lượng khả dụng) |
Quãng đường di chuyển tối đa | 180 km (WLTC) | 210 km (NEDC) |
Sạc nhanh | 0%-80% trong 40 phút | 10%-70% trong 36 phút |
Trang bị tiện nghi | Màn hình cảm ứng 9 inch, 6 loa (tùy chọn), khay sạc không dây (tùy chọn), camera 360 | Màn hình cảm ứng 10 inch, 2 loa, camera lùi (mua sau) |
Hệ thống hỗ trợ lái xe nâng cao | Propilot (tự động đỗ xe), cảnh báo lệch làn | Hỗ trợ đỗ xe phía sau |
Trang bị an toàn | ABS | ABS, BA, TCS, HSA |
Thăm dò ý kiến
Bạn ấn tượng với mẫu xe nào hơn?
Bạn có thể chọn 1 mục. Bình chọn của bạn sẽ được công khai.