Cách đây không lâu, những hình ảnh đầu tiên của Subaru Forester 2016 tại Việt Nam đã bất ngờ xuất hiện trên mạng. Theo một số nguồn tin, Subaru Forester 2016 sẽ chính thức trình làng tại thị trường Việt Nam vào tháng 5 tới với giá từ 1,445 - 1,666 tỷ Đồng.

Trước Việt Nam, hãng Subaru đã quyết định giới thiệu Forester 2016 với thị trường Đông Nam Á thông qua triển lãm Bangkok tại Thái Lan. Cùng ngắm những hình ảnh chi tiết của Subaru Forester 2016 sẽ ra mắt Việt Nam trong vài tháng tới.


Tại thị trường Thái Lan, Subaru Forester 2016 được chia thành 3 bản trang bị là tiêu chuẩn 2.0i, 2.0i-P và 2.0 XT.

Tại thị trường Thái Lan, Subaru Forester 2016 được chia thành 3 bản trang bị là tiêu chuẩn 2.0i, 2.0i-P và 2.0 XT.


Cả 3 bản trang bị này đều có chiều rộng 1.795 mm và cai 1.735 mm. Trong khi đó, chiều dài của 3 bản trang bị lại khác nhau. Cụ thể, Subaru Forester 2016 2.0i sở hữu chiều dài tổng thể 4.610 mm với cản va nâng cấp. Con số tương ứng của bản 2.0i-P và 2.0 XT là 4.595 mm.

Cả 3 bản trang bị này đều có chiều rộng 1.795 mm và cai 1.735 mm. Trong khi đó, chiều dài của 3 bản trang bị lại khác nhau. Cụ thể, Subaru Forester 2016 2.0i sở hữu chiều dài tổng thể 4.610 mm với cản va nâng cấp. Con số tương ứng của bản 2.0i-P và 2.0 XT là 4.595 mm.


Ngoài ra, cụm đèn pha LED tích hợp dải đèn định vị ban ngày chỉ có trên Subaru Forester 2.0i-P và 2.0 XT. Đèn pha của hai bản trang bị này có tính năng chiếu theo hướng xoay của vô lăng. Trong khi đó, bản tiêu chuẩn 2.0i chỉ được trang bị đèn pha Halogen và tích hợp dải đèn LED định vị ban ngày.

Ngoài ra, cụm đèn pha LED tích hợp dải đèn định vị ban ngày chỉ có trên Subaru Forester 2.0i-P và 2.0 XT. Đèn pha của hai bản trang bị này có tính năng chiếu theo hướng xoay của vô lăng. Trong khi đó, bản tiêu chuẩn 2.0i chỉ được trang bị đèn pha Halogen và tích hợp dải đèn LED định vị ban ngày.


Bên dưới là cụm đèn sương mù dạng truyền thống.

Bên dưới là cụm đèn sương mù dạng truyền thống.


Bản thân thiết kế la-zăng của 3 bản trang bị cũng khác nhau. Subaru Forester 2.0XT sử dụng vành 18 inch với lốp 225/55R18. Hai bản còn lại sử dụng la-zăng 17 inch và lốp 225/60R17.

Bản thân thiết kế la-zăng của 3 bản trang bị cũng khác nhau. Subaru Forester 2.0XT sử dụng vành 18 inch với lốp 225/55R18. Hai bản còn lại sử dụng la-zăng 17 inch và lốp 225/60R17.


Những điểm chung của 3 bản trang bị là thiết kế đèn hậu mới với hình chữ C ôm trọn hai góc đuôi xe và lưới tản nhiệt khác biệt với logo Subaru nằm giữa thanh mạ crôm.

Những điểm chung của 3 bản trang bị là thiết kế đèn hậu mới với hình chữ C ôm trọn hai góc đuôi xe và lưới tản nhiệt khác biệt với logo Subaru nằm giữa thanh mạ crôm.


Riêng bản 2.0 XT có gói phụ kiện STi với cánh gió trước, bộ khuếch tán sau, giá chằng đồ trên nóc và bậc cửa khoang hành lý mạ crôm.

Riêng bản 2.0 XT có gói phụ kiện STi với cánh gió trước, bộ khuếch tán sau, giá chằng đồ trên nóc và bậc cửa khoang hành lý mạ crôm.


Bên cạnh đó, cả ba bản trang bị đều sử dụng động cơ xăng Boxer 4 xy-lanh, DOHC, dung tích 2.0 lít, hộp số Lineartronic CVT và hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian S-AWD. Động cơ trên Subaru Forester 2.0i và 2.0i-P là loại hút khí tự nhiên, sản sinh công suất tối đa 150 mã lực tại vòng tua máy 6.200 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 198 Nm tại vòng tua máy 4.200 vòng/phút.

Bên cạnh đó, cả ba bản trang bị đều sử dụng động cơ xăng Boxer 4 xy-lanh, DOHC, dung tích 2.0 lít, hộp số Lineartronic CVT và hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian S-AWD. Động cơ trên Subaru Forester 2.0i và 2.0i-P là loại hút khí tự nhiên, sản sinh công suất tối đa 150 mã lực tại vòng tua máy 6.200 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 198 Nm tại vòng tua máy 4.200 vòng/phút.


Trong khi đó, động cơ của Subaru Forester 2.0 XT là loại phun nhiên liệu trực tiếp, tăng áp nên có công suất tối đa 241 mã lực tại vòng tua máy 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 350 Nm tại dải vòng tua máy 2.400 - 3.600 vòng/phút. Động cơ này còn đi kèm hộp số Lineartronic CVT khác biệt để phù hợp với công suất lớn hơn.

Trong khi đó, động cơ của Subaru Forester 2.0 XT là loại phun nhiên liệu trực tiếp, tăng áp nên có công suất tối đa 241 mã lực tại vòng tua máy 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 350 Nm tại dải vòng tua máy 2.400 - 3.600 vòng/phút. Động cơ này còn đi kèm hộp số Lineartronic CVT khác biệt để phù hợp với công suất lớn hơn.


Subaru Forester 2016 có 3 chế độ lái khác nhau, chọn bằng nút bấm trên cần số. Bên trong xe có thiết kế quen mắt nhưng đã được nâng cấp để tạo cảm giác cao cấp hơn.

Subaru Forester 2016 có 3 chế độ lái khác nhau, chọn bằng nút bấm trên cần số. Bên trong xe có thiết kế quen mắt nhưng đã được nâng cấp để tạo cảm giác cao cấp hơn.


Đầu tiên, hãng Subaru đưa những bộ phụ kiện bằng da, đen bóng/màu bạc/giả sợi carbon và crôm vào ốp cửa, bảng táp-lô, viền khe gió điều hòa cũng như cụm điều khiển trung tâm trong Forester 2016.

Đầu tiên, hãng Subaru đưa những bộ phụ kiện bằng da, đen bóng/màu bạc/giả sợi carbon và crôm vào ốp cửa, bảng táp-lô, viền khe gió điều hòa cũng như cụm điều khiển trung tâm trong Forester 2016.


Trên thực tế, toàn bộ dòng Subaru Forester 2016 đều được bọc da tiêu chuẩn. Riêng bản 2.0 XT đi kèm nội thất bọc da và da lộn.

Trên thực tế, toàn bộ dòng Subaru Forester 2016 đều được bọc da tiêu chuẩn. Riêng bản 2.0 XT đi kèm nội thất bọc da và da lộn.


Chưa hết, nội thất của Subaru Forester 2016 còn yên tĩnh hơn nhờ vật liệu cách âm bổ sung và kính cửa sổ dày hơn. Tiếp đến là cụm đồng hồ thiết kế mới và màn hình màu LCD TFT. Trên bảng táp-lô cũng có một màn hình màu đa thông tin khác.

Chưa hết, nội thất của Subaru Forester 2016 còn yên tĩnh hơn nhờ vật liệu cách âm bổ sung và kính cửa sổ dày hơn. Tiếp đến là cụm đồng hồ thiết kế mới và màn hình màu LCD TFT. Trên bảng táp-lô cũng có một màn hình màu đa thông tin khác.


Dàn âm thanh của Subaru Forester 2.0i và 2.0i-P là loại 2DIN của nhãn hiệu Kenwood với màn hình cảm ứng. Riêng bản 2.0 XT có hệ thống âm thanh cao cấp với loa Harman Kardon.

Dàn âm thanh của Subaru Forester 2.0i và 2.0i-P là loại 2DIN của nhãn hiệu Kenwood với màn hình cảm ứng. Riêng bản 2.0 XT có hệ thống âm thanh cao cấp với loa Harman Kardon.


Vô lăng, cần số mới, hệ thống kiểm soát hành trình, bộ bàn đạp và lẫy gạt chuyển số bằng nhôm cũng là những điểm đáng chú ý trong Subaru Forester 2016. Cuối cùng là ghế trước và sau chỉnh điện 4 hướng, cửa mở khoang hành lý chỉnh điện có tính năng nhớ vị trí và cửa mở không cần chìa khóa.

Vô lăng, cần số mới, hệ thống kiểm soát hành trình, bộ bàn đạp và lẫy gạt chuyển số bằng nhôm cũng là những điểm đáng chú ý trong Subaru Forester 2016. Cuối cùng là ghế trước và sau chỉnh điện 4 hướng, cửa mở khoang hành lý chỉnh điện có tính năng nhớ vị trí và cửa mở không cần chìa khóa.


Về tính năng an toàn, Subaru Forester 2016 có 7 túi khí, hệ thông cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, chống bó cứng phanh, phân bổ lực phanh điện tử và trợ lực phanh.

Về tính năng an toàn, Subaru Forester 2016 có 7 túi khí, hệ thông cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, chống bó cứng phanh, phân bổ lực phanh điện tử và trợ lực phanh.


Hiện chưa rõ giá bán của Subaru Forester 2016 tại thị trường Thái Lan. Trong khi đó, Subaru Forester 2016 tại Malaysia có giá khởi điểm 144.160 RM, tương đương 811 triệu Đồng. Con số tương ứng của bản 2.0i-P là 153.700 RM, tương đương 865 triệu Đồng. Đắt nhất đương nhiên là bản 2.0 XT có giá 210.940 RM, tương đương 1,187 tỷ Đồng.

Hiện chưa rõ giá bán của Subaru Forester 2016 tại thị trường Thái Lan. Trong khi đó, Subaru Forester 2016 tại Malaysia có giá khởi điểm 144.160 RM, tương đương 811 triệu Đồng. Con số tương ứng của bản 2.0i-P là 153.700 RM, tương đương 865 triệu Đồng. Đắt nhất đương nhiên là bản 2.0 XT có giá 210.940 RM, tương đương 1,187 tỷ Đồng.