Nhằm nâng cao chất lượng và tăng cường an toàn giao thông qua hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Ngày 19-6-2009 vừa qua, Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Trong đó có quy định cụ thể:
 
Tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe

Phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn quy định về Phòng học Luật Giao thông đường bộ, Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường , Phòng học Kỹ thuật lái xe, Phòng học Nghiệp vụ vận tải, Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa, Phòng điều hành giảng dạy

 
Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe

 Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt;
Có đủ sức khoẻ theo quy định;
Trình độ văn hoá:  Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
 Có chứng chỉ sư phạm.
 
Xe tập lái

Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe
 Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 30% số xe cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo;
Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng và được ghi vào Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ;
Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải kẻ tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2;
 Ô tô phải có 02 biển xe “TẬP LÁI” theo mẫu quy định. Mô tô ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1000kg phải có 02 biển xe “TẬP LÁI” theo mẫu quy định ở phía trước và phía sau
Có giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định
 
Sân tập lái xe 

 Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu là sân hợp đồng phải có hợp đồng dài hạn, thời hạn hợp đồng phù hợp với thời hạn giấy phép đào tạo lái xe; 
Trường hợp sử dụng sân hợp đồng chung với cơ sở đào tạo lái xe khác phải kèm theo kế hoạch sử dụng sân của chủ hợp đồng cho thuê;
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe;
Sân tập lái ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đối với từng hạng xe tương ứng
 
Đường tập lái xe

Đường giao thông công cộng được chọn để dạy lái xe phải có đủ các tình huống giao thông (giao cắt đồng mức, chỗ rộng, chỗ hẹp; có đoạn lên dốc, xuống dốc; mặt đường có đoạn tốt, xấu; mật độ giao thông vừa phải) phù hợp với nội dung chương trình đào tạo; tuyến đường tập lái phải được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái. 
 
Lưu lượng đào tạo lái xe ô tô

Lưu lượng đào tạo lái xe ô tô là số lượng học viên đào tạo lớn nhất tại mỗi thời điểm, được xác định bằng tổng lưu lượng học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe (bao gồm cả học lý thuyết và thực hành); 
Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2.
 
Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe

Có đủ giáo trình giảng dạy lái xe hiện hành theo các hạng xe được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Có tài liệu hướng dẫn ôn luyện, kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
Có sổ sách, biểu mẫu phục vụ quản lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.


Điều kiện đối với người học lái xe

 Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
 Đủ tuổi, sức khoẻ, trình độ văn hóa theo quy định.
Người học lái xe hạng A2 phải thuộc đối tượng quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có thâm niên và số km lái xe an toàn như sau:
 B1 lên B2: 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn;
B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng:  03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn;
 B2 lên D, C lên E: 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn.

Hình thức đào tạo

 Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo; được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký đào tạo tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; đối với hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo.
 Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định.

Hồ sơ của người học lái xe

 Hồ sơ của người học lái xe lần đầu
 Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13;
Bản photocopy giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
 
 Hồ sơ của người học lái xe nâng hạng
Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 còn phải có:
Xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc bản khai có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nếu là chủ xe (hoặc xe của hộ gia đình) về thời gian và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại các Phụ lục 14a, 14b, 14c. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về việc xác nhận; cá nhân chịu trách nhiệm về cam kết trước pháp luật;
Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở có công chứng hoặc chứng thực đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E
 
Theo Công an TPHCM