Biển phân làn 411
Biển 411 chỉ dẫn cho người lái xe biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường (phối hợp cùng mũi tên chỉ hướng). Biển có tác dụng bắt buộc người lái xe phải giữ đúng hướng đã được chỉ dẫn trên mỗi làn. 

img

Đèn tín hiệu giao thông
Theo Điều 13: Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn.
3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu:
- Tín hiệu xanh: Cho phép đi.
- Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn, tín hiệu vàng cấm đi. Khi tín hiệu vàng thay đổi, lái xe và người đi bộ không thể dừng lại trước nơi giao nhau theo quy định thì được phép đi qua tiếp.
- Tín hiệu vàng nhấp nháy: Cho phép các phương tiện qua lại và báo hiệu cần chú ý khi qua phải thận trọng.
4. Nếu đèn có lắp hộp đèn phụ tín hiệu hình mũi tên chỉ thì các loại phương tiện giao thông chỉ được đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu.
Khi tín hiệu mũi tên được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì lái xe và những người điều khiển các loại phương tiện đi theo hướng mũi tên, chỉ phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi.

img

Vạch kẻ đường
Phụ lục 8: Vạch tín hiệu giao thông đường bộ.
1. Qui định chung:
1.1: Vạch tín hiệu giao thông trên mặt đường gôm các loại tín hiệu như đường kẻ, mũi tên, chữ viết hoặc vẻ hình thể trên mặt đường, kể cả những kí hiệu.... Tác dụng của nó là cung cấp và giai thích ý nghĩa, hoặc hướng dẫn giao thông. Vạch tín hiệu được phối hợp sử dụng với biển báo, hoặc sử dụng riêng lẻ.

img

Hiệu lực và sự tác dụng lẫn nhau của biển 411, vạch kẻ đường và đèn tín hiệu
1. Luật GTĐB 2008 - Điều 10 "Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn"
2. Điều lệ báo hiệu đường bộ (hiện hành) 22-TCN-237-01 quy định:
"Điều 2: Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu
1. Hiệu lệnh của những người điều khiển giao thông; 
2. Tín hiệu đèn hoặc cờ; 
3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu; 
4. Vạch kẻ đường."
3. QCVN 41: 2012/BGTVT(từ 01/01/2013)
"Điều 3. Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu 
3.1 Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu cùng ở một khu vực có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau: 
3.1.1 Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; 
3.1.2 Tín hiệu đèn hoặc cờ; 
3.1.3 Hiệu lệnh của biển báo hiệu; 
3.1.4 Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường."

Điều 53. Hiệu lực của vạch kẻ đường.
Trong trường hợp ở một nơi vừa có vạch kẻ đường vừa có cả biển báo hiệu mà ý nghĩa sử dụng của vạch kẻ đường mâu thuẫn với ý nghĩa sử dụng của biển báo hiệu thì người lái xe phải tuân theo sự điều khiển cuả biển báo hiệu.

 Do đó, theo những hiệu lực và ý nghĩa như trên thì chúng ta sẽ có một kết quả về sự tác động của biển phân làn, vạch kẻ lên nhau như sau:
1. Không có biển phân làn 411, có vạch kẻ và mũi tên kết hợp với đèn tín hiệu thì nhất thiết phải tuân theo mũi tên dưới lòng đường và tuân theo đèn tín hiệu, khi nào đèn tín hiệu màu xanh theo hướng đi thì phương tiện phải đứng ở làn theo mũi tên đúng theo tín hiệu màu xanh thì mới được đi. 
2. Không có biển phân làn 411, không có đèn báo rẽ theo hướng, phương tiện vẫn phải tuân theo hướng mũi tên trên đường.
3. Có biển phân làn 411, không có mũi tên, không có đèn tín hiệu thì phương tiện tuân theo biển phân làn. Rẽ hướng nào thì đứng vào làn hướng đó.
4. Khi biển phân làn 411, mũi tên không giống nhau thì phương tiện tuân theo biển 411.
5. Đèn tín hiệu không có tác dụng phân làn, chỉ có tác dụng báo dừng khi đèn đỏ và đi khi đèn xanh. 
6. Mũi tên chỉ hướng nằm trong nhóm vạch chỉ dẫn chứ không nằm trong nhóm vạch cấm, vẽ dưới đường kết hợp thêm chứ không có tác dụng bắt buộc phải theo nếu như không có biển 411. 

Theo Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều này.

Chúc các bạn lái xe an toàn!