(AutoPro) - Mỗi xe được nhận dạng bằng một chuỗi 17 ký tự khác nhau, dựa vào đây chúng ta có thể biết được xuất xứ, đời xe,… Đó là mã số VIN.
Mã số VIN (Vehicle Identification Number) - được gắn chắc chắn vào những xe du lịch, xe tải, và rơ-moóc được sản xuất tại Mỹ sau năm 1981. Ứng với mỗi một xe là một mã số VIN khác nhau, do vậy không bao giờ có khả năng trùng lắp số VIN.
Vào năm 1987, Tiêu chuẩn Phòng chống Trộm cắp Xe cơ giới của Bộ Giao thông Vận tải Mỹ đã buộc các nhà sản xuất gắn số VIN lên các bộ phận chính dễ quan sát.
Năm 1981, Bộ Giao thông Vận tải Mỹ cùng Liên hiệp Ô tô Châu Âu đã thống nhất qui cách đánh số VIN. Các nhà sản xuất sử dụng tất cả các chữ cái và số, ngoại trừ các chữ I, O và Q.
17 ký tự được chia làm 6 phần khác nhau. 3 ký tự đầu tiên cho biết thông tin về nhà sản xuất, trong đó 2 ký tự đầu xác định nước sản xuất, ký tự thứ 3 cho biết chủng loại xe. Dưới đây là bảng thống kê một số nước sản xuất ô tô ứng với 2 ký tự đầu:
Châu Á | Châu Âu | Châu Mỹ |
JA-J0 Nhật bản KA-KE Sri Lanka KF-KK Israel KL-KR Hàn Quốc LA-L0 Trung Quốc MA-ME Ấn Độ MF-MK Indonesia ML-MR Thái Lan NF-NK Pakistan NL-NR Thổ Nhĩ Kỳ PA-PE Philippines PF-PK Singapore PL-PR Malaysia RA-RE Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất RF-RK Đài Loan RL-RR Việt Nam | SA-SM Anh SN-ST Đức SU-SZ Ba lan TA-TH Thụy Sĩ TJ-TP Czech Republic TR-TV Hungary TW-T1 Bồ Đào Nha UH-UM Đan Mạch UN-UT Ireland UU-UZ Romania U5-U7 Slovakia VA-VE Áo VF-VR Pháp VS-VW Tây Ban Nha VX-V2 Yugoslavia V3-V5 Croatia V6-V0 Estonia WA-W0 Đức XA-XE Bulgaria XF-XK Hy Lạp XL-XR Hà Lan XS-XW Nga XX-X2 Luxembourg X3-X0 Russia YA-YE Bỉ YF-YK Phần Lan YL-YR Malta YS-YW Thụy Điển YX-Y2 Na Uy Y3-Y5 Belarus Y6-Y0 Ukraine ZA-ZR Italy ZX-Z2 Slovenia Z3-Z5 Lithuania | 1A-10 Mỹ 2A-20 Canada 3A-3W Mexico 3X-37 Costa Rica 4A-40 Mỹ 5A-50 Mỹ 8A-8E Argentina |
5 ký tự tiếp theo cho biết thông tin về chiếc xe. Mỗi hãng xe có cách sử dụng năm ký tự này khác nhau, nhưng thông thường các hãng thống nhất theo 1 kiểu: ký tự thứ 4 mang ý nghĩa trọng lượng xe hoặc công suất; ký tự thứ 5 mang ý nghĩa “platform” của xe như: xe mui trần, xe coupe, xe bán tải…; ký tự thứ 6 thông thường thể hiện mã của mẫu xe cụ thể (do hãng đó quy định); ký tự thứ 7 xác định loại thân xe: 2 cửa, 4 cửa…; ký tự thứ 8 là mã của động cơ, dung tích xilanh…
Ký tự thứ 9 đến 11 được các nhà sản xuất thống nhất dùng chung. Trong 3 ký tự này, đáng quan tâm nhất là ký tự thứ 10, có ý nghĩa năm sản xuất. Còn ký tự 9 và 11 chỉ có ý nghĩa kiểm tra độ chính xác. Dưới đây là bảng thống kê năm sản xuất tương ứng ký tự thứ 10:
Ký tự | Năm | Ký tự | Năm | Ký tự | Năm | Ký tự | Năm |
A | 1980 | L | 1990 | Y | 2000 | A | 2010 |
B | 1981 | M | 1991 | 1 | 2001 | B | 2011 |
C | 1982 | N | 1992 | 2 | 2002 | C | 2012 |
D | 1983 | P | 1993 | 3 | 2003 | D | 2013 |
E | 1984 | R | 1994 | 4 | 2004 | E | 2014 |
F | 1985 | S | 1995 | 5 | 2005 | F | 2015 |
G | 1986 | T | 1996 | 6 | 2006 | G | 2016 |
H | 1987 | V | 1997 | 7 | 2007 | H | 2017 |
J | 1988 | W | 1998 | 8 | 2008 | J | 2018 |
K | 1989 | X | 1999 | 9 | 2009 | K | 2019 |
Sáu ký tự cuối cùng, từ 12 đến 17, mang ý nghĩa thứ tự của xe (sê-ri). Với những dòng sản phẩm có quy mô dưới 500 chiếc/1 năm, ký tự thứ 12 đến 14 sẽ mang ý nghĩa mã sản phẩm của nhà sản xuất. Còn với dòng sản phẩm có quy mô trên 500 chiếc/1 năm, 6 số sẽ được đánh liên tiếp theo thứ tự sản xuất.
Trong chuỗi 17 ký tự, người mua xe thường quan tâm tới 2 ký tự chính là nước sản xuất và năm sản xuất (2 ký tự đầu và ký tự thứ 10), đặc biệt với xe cũ.