Mitsubishi Zinger chính thức có mặt tại thị trường Đài Loan từ 12/2005, ngay trong tháng đầu tiên, tập đoàn đã thực sự hoan hỉ với doanh số 2.285 chiếc, vào thời điểm đó Toyota Innova vẫn chưa có mặt tại Thị trường Việt Nam, phân khúc xe đa dụng gần như vẫn chỉ có Mitsubishi Jolie và Toyota Zace.

Vẫn là những vấn đề về chiến lược, khi Toyota bắt đầu đưa Innova vào Việt Nam 9/2006 và liên tục phá “mốc” về doanh số thì Mitsubishi Việt Nam (Vietnam Star) vẫn “loay hoay” với mẫu xe Jolie. Còn Zinger thì vẫn gặt hái thành công tại Đài Loan, Philipine, Trung Quốc và Costa Rica. Và phải đến tận 9/2008, Mitsubishi Zinger đã kịp có mặt tại Việt Nam trong phân khúc thị trường xe đa dụng, cùng mức giá nhắm thẳng vào đối thủ Toyota Innova.

Thiết kế:

Mitsubishi Zinger rõ ràng với kiểu dáng mang hơi hướng SUV, có nét "cá nhân" hơn so với nét "dịch vụ" của Innova. Mitsubishi Zinger có một thiết kế khá thanh thoát ở phần đầu xe, bộ đèn pha có nét gì đó “hao hao” giống với Lexus RX350, nắp ca-pô có một đường gờ chạy từ đỉnh logo hắt về phía sau.
 
img
 
img
 
Phía đuôi xe hơi đơn điệu và mất cân đối. Với chiều dài 4.615 mm, hơn Toyota Innova 60 mm, nhưng chiều dài cơ sở lại ngắn hơn 30 mm, do vậy phần đuôi sẽ tạo cảm giác hơi thừa. Ngoài ra những đường nét phía sau vuông vức, không mấy ăn nhập với thiết kế tổng thể xe.
 
img
 
Những nhược điểm của thiết kế lại tạo ra những ưu điểm cho không gian nội thất Zinger. Nhờ sự vuông vức, cùng chiều cao 1.800 mm, hơn Innova 55mm đã tạo không gian nội thất Zinger thoáng đãng và rộng rãi hơn. Hàng ghế thứ 2 có vị trí để chân thoải mái, ngay cả với những người cao 1m75 - 1m80, còn hàng ghế thứ 3 thì chỉ thoải mái với những người có chiều cao dưới 1m70.
 
img

Trang bị:

Mitsubishi giới thiệu 2 phiên bản chính tại thị trường Việt Nam, Zinger GLS và GL, do vậy trang bị nội thất có một số sự khác biệt. Phiên bản GL có nội thất nỉ xám, điều hòa 2 dàn lạnh, gương điều chỉnh điện, đầu đọc 1-DIN CD-Radio hiệu Kenwood cùng 4 loa quanh xe, la-zăng 15 inch cùng bộ lốp 205/70 R15.
 
img
 
Zinger GLS được trang bị cao cấp hơn: nội thất da màu be, ốp gỗ giả, vô lăng 4 chấu bọc da, tay nắm mạ crom, đèn phanh phía sau, đèn sương mù, hộp đựng đồ trung tâm, đầu đọc 2-DIN CD Radio cùng hỗ trợ 4 loa + 2 loa tép (giúp thanh trong trẻo hơn), và la-zăng 16 inch, lốp 225/60 R16.
 
img
 
img

Hệ thống điều hòa xe hoạt động khá tốt, chỉ cần nấc quạt gió ở vị trí thấp nhất, cùng tiết trời 32 độ, toàn bộ các vị trí ghế đều cảm nhận được một không khí mát mẻ.

Trang bị an toàn tiêu chuẩn chỉ có ở phiên bản Zinger GLS bao gồm: 1 túi khí cho người lái, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.

Động cơ - hộp số:

Mitsubishi Zinger tại Việt Nam được trang bị động cơ L4 2.4L SOHC (4G64), dung tích 2.351cc, công suất cực đại đạt 139 mã lực tại tốc độ động cơ 5.250 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại đạt 207 Nm tại tốc độ 4.000 vòng/phút.
 
img

Đây là phiên bản động cơ lắp đặt trên Zinger từ năm 2005, mới đây tại Đài Loan, Mitsubishi đã đưa vào phiên bản động cơ 4G69 MIVEC với nhiều cải tiến, công suất được nâng thêm khoảng 24 mã lực.

Zinger sử dụng hệ dẫn động cầu sau cùng hộp số sàn 5 cấp trên cả 2 phiên bản. Tỉ số truyền tương ứng cấp tố từ 1-5: 3,967 - 2,136 - 1,360 - 1,000 - 0,856.

Vận hành:

Do tỉ số tuyền số 1 hơi cao nên với những ai chưa quen chắc hẳn sẽ có cảm giác hơi giật, nhưng đây lại là ưu điểm lớn khi xe đủ tải (8 người ngồi trên xe).

Tay lái Zinger phù hợp với tốc độ cao; khá nặng khi xoay xở trên phố với một người lái bình thường - ngược với Innova, nhẹ trong phố nhưng lái lại bị "bay" trên đường trường; chân côn và phanh rất nhẹ nhưng cho cảm giác kiểm soát tốt.
 
img

Cảm giác xe chắc chắn, phần nhiều do kết cấu xe kiểu sát-xi và cầu cứng; giảm xóc khá cứng chứ không bồng bềnh như Innova. Do có trọng tâm thấp hơn Innova nên Zinger vào cua ổn định hơn (độ cao gầm của Zinger là 180mm so với 191mm của Innova).

Động cơ 2.4 của Zinger có sức kéo lớn hơn Innova rất nhiều. Với mô-men xoắn cực đại 207Nm tại tốc độ động cơ 4000 vòng/phút, Zinger có khả năng tăng tốc rất tốt so với một mẫu xe gia đình; đặc biệt lực kéo hữu dụng đạt được ở ngay vòng tua 2000 vòng/phút giúp Zinger di chuyển trong điều kiện đường đô thị rất tốt - điểm yếu của Innova với thông số tương ứng 182Nm: máy yếu, thường xuyên phải đảo số thấp.

Trên đường trường, với tải trọng 5 người lớn, Zinger vận hành khá thoải mái. Ở số 5 với tốc độ 50km/h có thể "ép ga" lên 80km/h để vượt xe một cách dễ dàng, máy không bị ì; tuy nhiên, nếu ép ở tốc độ động cơ thấp từ 1500 vòng/phút sẽ xuất hiện tiếng ù.

Với quãng đường 120km chạy thử bao gồm cả đường trường và đường phố, Zinger tiêu thụ trung bình 9L/100km đường trường và 13L/100km/đường phố, tốn hơn đôi chút so với Innova, thông số tương ứng 8,5L và 12L/100km.

Với khả năng vận hành vượt trội so với đối thủ Innova, Zinger có cơ hội cạnh tranh ngang ngửa; tuy nhiên, rào cản lớn cho Zinger lại là quan niệm cảm tính đã ăn sâu trong tiềm thức người Việt: Toyota "giữ giá, bền" - một yếm thế cho tất cả các nhà sản xuất tại Việt Nam.
 
img

img

img

img

img

 

Đánh giá chung:

Ưu điểm:

- Thiết kế rộng rãi thoáng đãng

- Động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên liệu

- Vô lăng điều khiển chính xác

- Gầm bệ chắc chắn

Nhược điểm:

- Trang thiết bị, an toàn sơ sài

- Tay lái hơi nặng khi lái trên phố

BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Dài/rộng/cao (mm)
4615/1.775/1.800
Chiều dài cơ sở (mm)
2.720
Khoảng sáng gầm (mm)
180
Động cơ
2.4L L4 DOHC
Công suất cực đại (mã lực)
139 @ 5.250 vòng/phút
Mô-men xoắn cực đại (Nm)
207 @ 3.500 vòng/phút
Hộp số
Sàn 5 cấp
Zinger GL: 27.940 USD
Zinger GLS: 30.690 USD
 

Bạn cần cài Flash Player để xem clip này hoặc Click vào đây.

Video: Thử xe Mitsubishi Zinger