Trong tháng 12/2006, Chevrolet Captiva chính thức được giới thiệu tại thị trường Việt Nam. Ngay sau thời điểm ra mắt và nhiều tháng sau, với công suất khoảng 300 chiếc/ 1 tháng, Captiva luôn nằm trong tình trạng “sốt” khi có tháng đơn đặt hàng lên tới 500. Đây có lẽ cũng là một điều dễ hiểu, khi dòng crossover đang lên ngôi không chỉ trên thế giới mà còn tại thị trường Việt Nam. Và với mức giá trên dưới 30.000 USD, Captiva thật dễ khiến những khách hàng đang có nhu cầu mua mẫu xe đa dụng như Toyota Innova thay đổi ý định.

Thiết kế:

Chevrolet Captiva được thiết kế trên nền tảng mẫu S3X concept được giới thiệu tại Paris Motor Show 2004, ngay sau khi chính thức được sản xuất, mẫu crossover đã giành được khá nhiều sự quan tâm tại thị trường Châu Âu nhờ kiểu dáng thể thao và hiện đại.

 img

Chiếc xe có kích thước dài/rộng/cao (mm) tương ứng 4.635/1.850/1.720, chiều dài cơ sở 2.705 mm và có khối lượng tịnh 1.685 kg. Với chiều dài cơ sở khá tương đồng với Hyundai SantaFe, Captiva cũng chỉ đủ để tạo sự thoải mái cho 2 hàng ghế đầu, còn hàng ghế thứ 3 hầu như chỉ được gấp xuống đề chứa đồ hoặc dành cho trẻ em. Với một người có chiều cao 1m70 đến 1m75, 2 ghế phía trước chỉ cần ở vị trí trung bình là có thể thoải mái tư thế chân, và ngay cả khi kéo hết về phía sau người ngồi hàng ghế thứ 2 cũng không thấy bị kích đầu gối.

 img

Vidamco giới thiệu 3 phiên bản Chevrolet Captiva: LS, LT, LT-Z, do vậy có một số khác biệt về trang bị ngoại thất theo từng phiên bản. Phiên bản LS chỉ được trang bị la-zăng sắt 16 inch cùng lốp tương ứng 215/70 R60, còn lại được trang bị la-zăng đúc 17 inch cùng bộ lốp tương ứng 235/60 R17. Ngoài ra hệ thống đèn xin đường tích hợp vào gương 2 bên và lỗ thông gió 2 bên chỉ có ở phiên bản LT và LTZ.
 
img

img 

Là một mẫu crossover, Captiva sử dụng hệ thống treo tương đồng như những mẫu sedan. Phía trước kiểu MacPherson, phía sau kiểu thanh đa liên kết.

 img
 
img

Trang bị nội thất:

Với mức giá trên đưới 30.000 USD, Captiva thực sự gây được sự chú ý khi được trang bị khá nhiều tính năng cao cấp. Với phiên bản LT và LT-Z, ghế lái được điều chỉnh điện 8 hướng; nội thất da cao cấp; hệ thống điều hòa tự động; dàn CD 6 đĩa tích hợp MP3 cùng 6 loa quay xe; màn LCD hiển thị đa thông tin như hướng xe đi, mức độ tiêu thụ nhiên liệu tức thời... Ngoài ra tất các phiên bản đều được trang bị sưởi hàng ghế trước, kính điện, đóng mở gương 2 bên bằng điện,...

 img
 
img

Captiva chỉ có duy nhất hàng cửa gió trên khoang lái, bởi vậy trong những ngày hè nóng bức, phải mất khoảng 5 phút hơi mát mới lan đều xe, còn các hàng ghế có sự chênh lệch khá rõ về nhiệt độ.

Toàn bộ không gian nội thất khá phù hợp với những chuyến du ngoạn cho 5 người, hàng ghế thứ 3 gập xuống để tạo không gian chứa đồ rộng rãi. Ngoài ra hàng ghế thứ 2 cũng có thể gập 60/40 để tạo không gian tối đa chứa hành lý khi cần.

Động cơ - hộp số:

Tính đến thời điểm hiện tại, Chevrolet Captiva chỉ có lựa chọn duy nhất là động cơ 2.4L DOHC phun xăng đa điểm, công suất cực đại đạt 136 mã lực tại tốc độ động cơ 5.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 220 Nm tại tốc độ 2.200 vòng/phút. Lợi thế của động cơ này chính nhờ dải mô-men xoắn khá ổn định tại tốc độ vòng quay động cơ từ 2.000 - 4.000 vòng/phút, một sự tiện dụng khi vận hành trên phố.

 img

Phiên bản LS và LT sử dụng hộp số sàn 5 cấp, còn LT-Z sử dụng hộp số tự động 5 cấp. Tham khảo nhiều khách hàng mua xe Captiva tại Hà Nội, mức tiêu thụ nhiên liệu khi sử dụng hộp số sàn khoảng 14 lít/100 km đường thành phố và khoảng 10,5 lít/100 km đường trường. Còn hộp số tự động tốn hơn, khoảng 15,5 lít/100 km đường thành phố và 11,5 lít/100 km đường trường.

 img

Vận hành:

Chiếc Captiva chúng tôi thử nghiệm thuộc phiên bản LT-Z. Cảm nhận đầu tiên khi nổ máy là khá tốt, tiếng máy khá êm tại tốc độ động cơ không tải 1.000 vòng/phút. Khi vận hành trên phố, tại dải tốc độ xe từ 30 km/h đến 50 km/h, hộp số tự động 5 cấp chuyển số khá linh hoạt và êm ái. Một điểm yếu của Captiva là tạo một cảm giác hơi thiếu tự tin cho những ai lần đầu tiên cầm lái, vô lăng nhẹ nhưng chưa có độ chính xác nhất định.

img 

Khi vận hành trên đường trường, dải tốc độ xe mở rộng 30 km/h đến 80 km/h, hộp số tự động 5 cấp không còn tỏ ra sự linh hoạt như trong thành phố, nếu đạp ga hết cỡ để vượt chướng ngại vật từ tốc độ 30 km/h, Captiva không thể hiện khả năng “vọt” tốt, thời gian nhảy số chậm.

 img

Nếu xe vận hành trên đường trường 70 km/h đến 80 km/h, tốc độ động cơ cũng chỉ hoạt động trên dải 2.000 vòng/phút đến 2.400 vòng/phút, gần như không có chút tiếng máy dội vào khoang lái. Nhưng không vì thế mà không gian trong xe trở nên êm ái bởi tại tốc độ đó âm thanh từ gầm và tiếng gió 2 bên cửa lại khá rõ, đặc biệt là tại những khu vực nhiều đá, sỏi... ngay cả khi tốc độ chỉ 40 km/h, âm thanh dội lên từ gầm có thể gây cảm giác không dễ chịu chút nào.

 img

Với 2 người ngồi trên xe, Captiva LT-Z mất khoảng 11,8 giây để tăng tốc 0-100 km/h.

An toàn:

Chevrolet Captiva được trang bị 2 túi khí phía trước cho tất cả các phiên bản, ngoài ra là hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Riêng phiên bản LT được trang bị thêm hệ thống chống trượt TCS.

Đánh giá chung:

Ưu điểm:

- Thiết kế hợp lý từ ngoại thất đến nội thất

- Trang bị hệ thống cao cấp so với giá xe

Nhược điểm:

- Tốn nhiên liệu

- Cách âm gầm và cánh cửa kém

- Vô lăng thiếu chính xác

BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Dài/rộng/cao (mm)

4.635/1.850/1.720

Chiều dài cơ sở (mm)

2.705

Chiều cao gầm (mm)

200

Khối lượng tịnh (kg)

1.685

Động cơ

2.4L DOHC MPI

Công suất cực đại (mã lực)

136 @ 5.000 vòng/phút

Mô-men xoắn cực đại (Nm)

220 @ 2.200 vòng/phút

Captiva LS giá: 29.200 USD

Captiva LT giá: 32.300 USD

Captiva LT-Z giá: 35.100 USD

 Ảnh: Hoàng Trần, Long Châu, Việt Anh