Mặc dù năm 2009 khá “chông gai” đối với Toyota nhưng hãng xe Nhật vẫn thành công về doanh số ở châu Âu khi vượt qua cả hai hãng xe lớn là BMW và Daimler.
Năm 2009 là lần đầu tiên trong lịch sử, hai “gã khổng lồ” Đức là BMW và Daimler tụt hậu sau Toyota trên thị trường “sân nhà” châu Âu về doanh số, đó là do Toyota và nhãn hiệu xe sang Lexus đã vượt trội hẳn lên về doanh số- theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội các nhà sản xuất xe châu Âu (ACEA).
Tổng cộng, các đại lý ở châu Âu đã bán ra 14,5 triệu xe, giảm nhẹ 2% so với năm trước. Nhờ có chương trình khuyến khích của Chính phủ nhằm thanh lý xe cũ để đổi những chiếc xe mới hiệu quả hơn, doanh số được kích thích ở châu Âu đã chống chọi khá tốt qua thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu.
Hỗ trợ của các chính phủ Châu Âu cũng mở rộng cửa đối với các nhà sản xuất xe châu Á và không bỏ lỡ cơ hội, các hãng xe của châu Á tiến công giành bớt thị phần của các đổi thủ nội địa.
Nissan, Hyundai và Kia đều giành được thị phần mới ở châu Âu nhưng doanh số xe vẫn duy trì ở mức gần bằng một nửa doanh doanh số của Mercedes. Tuy nhiên, nếu tính tổng cả doanh số của Hyundai và phân nhánh Kia thì con số hiện giờ đã ngấp nghé ngưỡng 100.000 xe, xếp thứ 10 sau Daimler có doanh số xe giảm 13% trong năm 2009.
Đứng đầu về doanh số trong năm 2009 ở châu Âu không phải hãng xe nào khác ngoài Tập đoàn Volkswagen Group hiện đang nắm trong tay hơn 20% thị phần- tương đương với vị thế của General Motors trên thị trường Mỹ.
Không suy chuyển khỏi vị trí thứ 2 trên thị trường châu Âu là hãng PSA Group với 1,9 triệu xe được đăng ký mới trong năm vừa rồi.
Ở châu Âu, General Motors gặp nhiều trở ngại từ vụ phá sản công khai và các vấn đề ở phân nhánh Saab và Opel/Vauxhall, hệ quả là tổng doanh số gộp lại của tất cả các thương hiệu GM đã giảm hơn 9%. Thị phần của GM đứng ở vị trí thứ 5 với 9%, giảm gần 2% so với năm trước đó.
Vững chắc ở vị trí thứ 3 là hãng Ford Group. Mặc dù vậy, thương vụ bán Volvo cho hãng xe Geely của Trung Quốc sau khi hoàn tất sẽ làm tổng doanh số ở châu Âu của Ford giảm đi hơn 200.000 xe và điều đó sẽ đẩy Ford xuống vị trí thứ 4 hoặc thứ 5 nếu xu hướng doanh số vẫn duy trì như hiện tại.
Xếp sau Ford về doanh số và thị phần trên thị trường châu Âu là hãng Renault Group với 2 nhãn hiệu Renault và Dacia.
Chương trình giảm thuế diện rộng ở châu Âu hiện tại đã hết hạn, để lại thị trường trong tình trạng ủ ê do tình hình kinh tế không mấy thuận lợi. Các nhà sản xuất xe đều dự đoán doanh số sẽ giảm khoảng 2 triệu chiếc trong năm nay nhưng vẫn sẽ “trên cơ” doanh số ở thị trường Mỹ đang đà phục hồi. Theo dự đoán của các nhà phân tích thì doanh số năm nay của thị trường Mỹ sẽ đạt khoảng 11 triệu xe.
Đăng ký xe mới ở châu Âu — Năm 2009 | |||||||||
Tháng 12/2009 | Tháng 1-12 năm 2009 | ||||||||
| Thị phần | Số lượng | Thay đổi | Thị phần | Số lượng | Thay đổi | |||
| 09 | 08 | 09 | 09 | 09 | ‘08 | 09 | 08 | 09 |
Nhãn hiệu |
|
| 1,074,438 | +16 |
|
| 14,481,545 | 14,717,358 | -1.6 |
VW Group | 20.1 | 22.8 | 215,697 | +2.2 | 21.1 | 20.7 | 3,062,774 | 3,040,295 | +0.7 |
Volkswagen | 11.1 | 12.3 | 118,916 | +4.8 | 11.4 | 10.7 | 1,649,931 | 1,573,811 | +4.8 |
Audi | 3.7 | 5.0 | 40,099 | -14 | 4.2 | 4.5 | 612,393 | 664,167 | -7.8 |
Seat | 2.0 | 2.2 | 21,961 | +5.9 | 2.2 | 2.3 | 316,928 | 336,274 | -5.8 |
Skoda | 3.2 | 3.3 | 34,599 | +14.5 | 3.3 | 3.1 | 481,458 | 462,485 | +4.1 |
Others (1) | 0.0 | 0.0 | 122 | +15.1 | 0.0 | 0.0 | 2,064 | 3,558 | -42.0 |
PSA Group | 13.6 | 12.6 | 146,433 | +25.4 | 12.9 | 12.7 | 1,865,263 | 1,866,155 | -0.0 |
Peugeot | 7.4 | 6.7 | 79,989 | +28.5 | 6.9 | 6.9 | 995,130 | 1,008,156 | -1.3 |
Citroen | 6.2 | 5.9 | 66,444 | +21.9 | 6.0 | 5.8 | 870,133 | 857,999 | +1.4 |
Ford Group | 10.8 | 9.8 | 116,211 | +28.3 | 10.3 | 9.9 | 1,486,338 | 1,456,593 | +2.0 |
Ford | 9.0 | 8.1 | 96,930 | +28.7 | 8.9 | 8.4 | 1,283,602 | 1,232,952 | +4.1 |
Volvo | 1.8 | 1.6 | 19,281 | +26.4 | 1.4 | 1.5 | 202,736 | 223,641 | -9.3 |
Renault Group | 10.3 | 7.8 | 110,248 | +52.3 | 9.2 | 8.7 | 1,335,766 | 1,286,205 | +3.9 |
Renault | 8.4 | 6.4 | 90,206 | +52.0 | 7.6 | 7.5 | 1,097,854 | 1,102,008 | -0.4 |
Dacia | 1.9 | 1.4 | 20,042 | +53.6 | 1.6 | 1.3 | 237,912 | 184,197 | +29.2 |
GM Group | 8.3 | 10.4 | 89,118 | -7.4 | 8.9 | 9.6 | 1,284,283 | 1,405,990 | -8.7 |
Opel/Vauxhal | 6.7 | 8.7 | 71,980 | -11.1 | 7.4 | 7.8 | 1,064,723 | 1,155,044 | -7.8 |
Chevrolet | 1.4 | 1.2 | 15,265 | +39.1 | 1.3 | 1.2 | 190,715 | 180,847 | +5.5 |
Saab | 0.1 | 0.4 | 1,463 | -63.3 | 0.2 | 0.4 | 26,567 | 64,913 | -59.1 |
GM (US) | 0.0 | 0.0 | 410 | +52.4 | 0.0 | 0.0 | 2,278 | 5,186 | -56.1 |
Fiat Group | 8.0 | 7.7 | 85,759 | +20.2 | 8.7 | 8.0 | 1,254,829 | 1,180,562 | +6.3 |
Fiat | 6.5 | 6.1 | 69,785 | +23.1 | 7.0 | 6.5 | 1,016,340 | 957,831 | +6.1 |
Lancia | 0.8 | 0.8 | 8,925 | +23.9 | 0.8 | 0.8 | 121,549 | 114,012 | +6.6 |
Alfa Romeo | 0.6 | 0.8 | 6,721 | -6.5 | 0.8 | 0.7 | 110,545 | 102,306 | +8.1 |
Others | 0.0 | 0.0 | 328 | +19.3 | 0.0 | 0.0 | 6,395 | 6,413 | -0.3 |
Toyota Group | 4.5 | 4.8 | 48,567 | +9.9 | 5.0 | 5.2 | 730,831 | 766,884 | -4.7 |
Toyota | 4.4 | 4.6 | 47,353 | +11.0 | 4.9 | 5.0 | 710,369 | 738,670 | -3.8 |
Lexus | 0.1 | 0.2 | 1,214 | -19.8 | 0.1 | 0.2 | 20,462 | 28,214 | -27.5 |
BMW Group | 5.6 | 5.9 | 59,652 | +8.6 | 4.9 | 5.6 | 708,109 | 819,946 | -13.6 |
BMW | 4.5 | 5.1 | 48,241 | +3.1 | 4.0 | 4.6 | 572,091 | 675,959 | -15.4 |
Mini | 1.1 | 0.9 | 11,411 | +39.7 | 0.9 | 1.0 | 136,018 | 143,987 | -5.5 |
Daimler | 4.6 | 5.1 | 49,515 | +5.4 | 4.8 | 5.4 | 689,177 | 791,969 | -13.0 |
Mercedes | 3.8 | 4.3 | 41,340 | +2.8 | 4.1 | 4.7 | 593,088 | 688,058 | -13.8 |
Smart | 0.8 | 0.7 | 8,175 | +21.2 | 0.7 | 0.7 | 96,089 | 103,911 | -7.5 |
Nissan | 3.1 | 1.8 | 33,129 | +96.3 | 2.5 | 2.3 | 366,711 | 336,321 | +9.0 |
Hyundai | 2.2 | 2.0 | 23,787 | +27.4 | 2.4 | 1.8 | 341,837 | 269,931 | +26.6 |
Kia | 1.7 | 1.5 | 18,522 | +30.4 | 1.7 | 1.6 | 252,403 | 238,643 | +5.8 |
Suzuki | 1.5 | 1.4 | 16,172 | +24.0 | 1.7 | 1.7 | 250,309 | 248,926 | +0.6 |
Honda | 1.3 | 1.8 | 14,240 | -15.0 | 1.7 | 1.8 | 244,693 | 265,225 | -7.7 |
Mazda | 1.4 | 1.3 | 14,610 | +24.5 | 1.5 | 1.7 | 211,100 | 243,912 | -13.5 |
Mitsubishi | 0.6 | 0.6 | 5,982 | -0.2 | 0.7 | 0.8 | 98,193 | 119,417 | -17.8 |
Jaguar Land Rover | 0.8 | 0.6 | 8,167 | +52.1 | 0.6 | 0.7 | 86,026 | 109,797 | -21.7 |
Land Rover | 0.5 | 0.4 | 5,489 | +58.1 | 0.4 | 0.5 | 56,556 | 72,976 | -22.5 |
Jaguar | 0.2 | 0.2 | 2,678 | +41.2 | 0.2 | 0.3 | 29,470 | 36,821 | -20.0 |
Chrysler | 0.4 | 0.5 | 4,052 | -13.9 | 0.4 | 0.6 | 54,344 | 93,132 | -41.6 |
Other | 1.4 | 1.5 | 14,577 | +3.1 | 1.1 | 1.2 | 158,560 | 177,455 | -10.6 |
Source: ACEA |
Theo Autonews